Nguyễn Trãi

Ký hữu (I)




Bình sinh thế lộ thán truân chiên,
Vạn sự duy ưng phó lão thiên.
Thốn thiệt đãn tồn không tự tín,
Nhất hàn như cố diệc kham liên.
Quang âm thúc hốt thời nan tái,
Khách xá thê lương dạ tự niên.
Thập tải độc thư bần đáo cốt,
Bàn duy
(1) mục túc, toạ vô chiên.


 


Dịch nghĩa

Bình sinh đường đời nhiều vất vả quá thể
Vạn việc chỉ nên phó cho trời già
Tấc lưỡi hãy còn, tưởng cũng tự tin được
Cứ một cảnh nghèo như cũ thật đáng thương
Ngày tháng (sáng tối) đi qua vùn vụt khó mà trở lại
Quán khách lạnh lùng, đêm dài như cả một năm
Mười năm đọc sách (học hành) mà nghèo đến tận xương
Trên mâm cơm chỉ có rau mục túc, chỗ ngồi chẳng có chiếu.





記 友

半 生 世 路 嘆 屯 邅,
萬 事 惟 應 付 老 天。
寸 舌 但 存 空 自 信,
一 寒 如 故 亦 堪 憐。
光 陰 焂 忽 時 難 再,
客 舍 凄 涼 夜 似 年。
十 載 讀 書 貧 到 骨,
盤 惟 苜 蓿 坐 無 氈。





Gửi bạn (I)
(Người dịch: Trúc Khê)

Truân chuyên từng ngán bước đường đời,
Muôn việc đành thôi phó mặc trời.
Tấc lưỡi còn đây thường tự tín,
Thân nghèo mãi thế đáng thương thôi.
Lạnh lùng khách xá đêm dài mấy,
Vùn vụt quang âm bóng xế rồi.
Đọc sách mười năm nghèo đến tuỷ,
Ăn không rau đậu, chẳng chiên ngồi.





Chú thích:

(1). Có bản ghi là "vô" 無.

Nguồn: thivien.net

Được bạn: diên vỹ sưu tầm / đưa lên
vào ngày: 5 tháng 2 năm 2013

Bình luận về Bài thơ "Ký hữu (I)"